Cursor trong CSS là gì?

Cursor Pointer nghĩa là gì

Con trỏ chuột (mouse pointer) hoặc con trỏ (cursor) là một hình ảnh đồ họa có thể nhìn thấy được hiển thị trên màn hình máy tính. Bằng cách di chuyển chuột (mouse), người dùng máy tính có thể di chuyển con trỏ chuột (mouse pointer) xung quanh màn hình (screen).
Bản lưu

Hover CSS để làm gì

:hover trong CSS là một thuộc tính dùng trong trường hợp muốn thay đổi thuộc tính CSS khi người dùng rê chuột vào thành phần html. Thuộc tính hover được sử dụng nhiều trong thực tế.

Line height trong CSS dùng để làm gì

Thuộc tính line-height trong CSS giúp bạn thay đổi chiều cao của hộp chứa dòng văn bản hiển thị. Bạn chú ý rằng chiều cao của văn bản hiển thị sẽ không thay đổi, chỉ thay đổi chiều cao của Box mà chứa dòng văn bản đó.

Position trong CSS là gì

Position trong CSS được sử dụng với mục đích định vị vị trí hiển thị của các phần tử thẻ HTML và thường dùng trong việc xây dựng CSS cho menu nhiều cấp, tooltip và một số chức năng khác có liên quan đến vị trí.

Border box CSS là gì

Border-box: thuộc tính width và height sẽ tự động bao gồm cả kích thước content, padding và border. Chiều rộng của content sẽ tự động điều chỉnh tương ứng nếu bạn thay đổi kích thước của padding và border. Nó đảm bảo cho kích thước của cả element sẽ không thay đổi, và như thế thì toàn bộ layout cũng sẽ không thay đổi.

Pseudo Class trong CSS là gì

Pseudo-class là gì Pseudo-class CSS là một tên ưa thích cho từ khóa được thêm vào bộ chọn CSS xác định trạng thái của phần tử HTML. Sau đó, chúng ta có thể tạo kiểu cho phần tử khi nó ở trạng thái cụ thể đó.

Hiệu ứng hover là gì

CSS Hover là hiệu ứng mà khi người dùng di chuột qua một phần tử nào đó thì nó xuất hiện sự thay đổi về màu sắc, văn bản hoặc các hiệu ứng động khác. Những hiệu ứng này được thêm vào một trang web để nâng cao tính tương tác và làm cho nó dễ điều hướng hơn.

Line-height của text trong Input thường là bao nhiêu

line-height của tất cả các font đó dao động từ 0.618 tới 3.378.

Position absolute nghĩa là gì

Position Absolute hỗ trợ xác định tọa độ đối với thành phần theo một thẻ cha Relative. Yếu tố này sẽ đi theo thân trang web nếu như không có thẻ cha.

Khi nào dùng position relative

Relative: Định vị trí tuyệt đối cho các thành phần, không gây ảnh hưởng tới vị trí ban đầu hay các thành phần khác. Absolute: Giá trị này sẽ giúp định vị trí tuyệt đối cho thành phần theo thành phần bao ngoài, hoặc ít nhất là theo cửa sổ trình duyệt. Fixed: Định vị trí tương đối cho thành phần theo cửa sổ trình duyệt.

Float trong HTML là gì

Thuộc tính Float được sử dụng để chuyển vị trí và định dạng nội dung một phần tử, ví dụ, chuyển một hình ảnh sang góc trái hoặc phải so với chữ trong không gian bao quanh nó. Thuộc tính này rất cần thiết trong việc định dạng bố cục trang và chia bố cục HTML của một trang web.

Box-sizing dùng để làm gì

box-sizing là một thuộc tính sẽ giúp bạn có thể tính toán và làm chủ được kích thước của một phần tử dựa vào thuộc tính width và height đã được thiết lập bên trong. Hay nói cách khác, là bạn sẽ muốn thuộc tính width và height là kích thước đã bao gồm border và padding.

Display block là gì

1, Display CSS block:

Đây là một phần tử có thuộc tính hiển thị được đặt để chặn bắt đầu trên một dòng mới và chiếm chiều rộng màn hình có sẵn. Bạn có thể chỉ định các thuộc tính chiều rộng và chiều cao cho các phần tử như vậy.

Giá trị mặc định của thuốc tinh position là gì

position: static là giá trị mặc định của position . Dù chúng ta có khai báo chúng hay không thì các element sẽ được sắp xếp vị trí một cách như bình thường trên trang web.

Pseudo element là gì

Phần tử giả (Pseudo-element) là một trong những selector (tạm dịch là bộ chọn) nâng cao hơn có sẵn để sử dụng trong CSS. Mục đích chính đằng sau các selector này là tạo kiểu dáng độc đáo mà không làm thay đổi tài liệu HTML được dùng để tạo cấu trúc cơ bản của một trang web.

Làm sao để tạo chữ đầm trong CSS

Thẻ in đậm text trong CSS là thẻ font-weight. Thẻ này sẽ giúp thay đổi độ mỏng và dày của chữ tùy theo mục đích của lập trình viên. Thẻ font-weight mang lại rất nhiều lựa chọn cho bạn so với thẻ bold và strong trong HTML. Thuộc tính font-weight được hỗ trợ bởi hầu hết các trình duyệt như Chrome, Firefox, Safari,…

Font-style HTML là gì

Style trong HTML được dùng để thay đổi hoặc thêm kiểu cho các thành phần HTML đang tồn tại. Nó được dùng để khai báo các định dạng cho thẻ HTML. Giá trị của thuộc tính này có thể là 1 hoặc nhiều cặp thuộc tính.

Có bao nhiêu loại position

Mục lụcCó 2 loại positioning.Static Positioning.Relative Positioning.Positon Relative.Position Absolute.Position Fixed.

Absolute trong HTML là gì

– Absolute: Giá trị này mang ý nghĩa là định vị vị trí tuyệt đối cho thành phần theo thành phần bao ngoài. Trường hợp khác là căn cứ vào cửa sổ trình duyệt. – Fixed: Mục đích là định vị và giúp cho phần tử luôn được cố định ở một chỗ. Chẳng hạn, khi bạn scroll trình duyệt, phần tử sẽ không có sự thay đổi.

Display inline là gì

Display CSS inline:

Là phần tử có thuộc tính hiển thị được đặt thành nội tuyến, display inline sẽ không bắt đầu trên một dòng mới và nó sẽ chiếm chiều rộng màn hình còn lại/khả dụng. Nó chỉ chiếm không gian mà một phần tử bình thường sẽ chiếm.

Giá trị của thuộc tính border có bao nhiêu thành phần

Thuộc tính CSS border được sử dụng để thiết lập đường viền bao gồm cả 3 giá trị của border-width, border-style và border-color.

Display inline trong CSS là gì

Display CSS inline:

Thành phần sẽ hiển thị như một nội tuyến (inline, không ngắt dòng), đây là dạng mặc định. Là phần tử có thuộc tính hiển thị được đặt thành nội tuyến, display inline sẽ không bắt đầu trên một dòng mới và nó sẽ chiếm chiều rộng màn hình còn lại/khả dụng.

CSS có bao nhiêu loại

Giờ hãy nói về các loại CSS. Chúng có 3 loại là Inline, External và Internal.

Giá trị mặc định của thuộc tính position là gì

position: static là giá trị mặc định của position . Dù chúng ta có khai báo chúng hay không thì các element sẽ được sắp xếp vị trí một cách như bình thường trên trang web.

Line height của text trong Input thường là bao nhiêu

line-height của tất cả các font đó dao động từ 0.618 tới 3.378.